Bệnh lý thoát vị đĩa đệm

Phong Kham My Viet - tháng 7 06, 2022 - Thoatvi

Thoát vị đĩa đệm là hiện trạng xảy ra khi nhân nhầy của đĩa đệm cột sống chệch ra khỏi vị trí bình thường, xuyên qua dây chằng chèn ép vào những rễ thần kinh gây tê bì, đau nhức. Vậy nguyên cớ và triệu chứng của bệnh là gì?

1. Bệnh thoát vị đĩa đệm là gì?

Thoát vị đĩa đệm là trạng thái nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, chèn lấn vào ống sống hay những rễ dây thần kinh gây đau cột sống.

Bất kỳ đoạn cột sống nào cũng sở hữu thể bị thoát vị đĩa đệm nhưng rộng rãi nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm cổ, do các vị trí này chịu phổ quát tác động nhất trong khoảng thói quen sinh hoạt hằng ngày.

Bốn giai đoạn thoát vị đĩa đệm

  • Giai đoạn 1: Đĩa đệm khởi đầu biến dạng nhưng vòng bao xơ chưa rách. Người bệnh có thể thỉnh thoảng bị tê tay, tê chân, không đau nhức nên tất cả ko ai phát hiện mình đang mắc bệnh.
  • Giai đoạn 2: Vòng xơ rách 1 phần, nhân nhầy bắt đầu thoát ra ngay chỗ vòng xơ bị suy yếu, đĩa đệm phình to, tuy nhiên cơn đau vẫn chưa rõ ràng.
  • Giai đoạn 3: Vòng xơ rách toàn phần, nhân nhầy lồi ra ngoài và chèn ép rễ thần kinh. đầy đủ lúc đến công đoạn này, người bệnh mới khởi đầu điều trị khi đã trải qua sự hành hạ của các cơn đau.
  • Giai đoạn 4: Đây là quá trình nghiêm trọng nhất. hiện trạng chèn lấn rễ thần kinh diễn ra lâu ngày gây biến chứng hiểm nguy. Cơn đau nhức dữ dội và dằng dai tác động hiểm nguy tới sức khỏe, tâm lý người bệnh.

2. Nguyên nhân bệnh thoát vị đĩa đệm

Một số nguyên nhân thoát vị đĩa đệm chính mà 1 người với thể gặp phải như sau:

  • Do làm cho việc, chuyển động, lao động quá sức hoặc sai tư thế, dẫn tới đĩa đệm và cột sống bị thương tổn
  • Do tuổi tác: là duyên do mà số đông các bệnh nhân gặp phải. khi quá trình lão hóa diễn ra, đĩa đệm và cột sống bị mất nước, thoái hóa xơ cứng và rất tiện lợi bị tổn thương
  • Do chấn thương ở vùng lưng
  • những bệnh lý bẩm sinh như hoặc mắc phải ở vùng cột sống như gù vẹo, thoái hóa cột sống...
  • Di truyền

Bên cạnh đó, 1 số yếu tố nguy cơ của bệnh thoát vị đĩa đệm như:

  • Cân nặng của cơ thể: cân nặng của thân thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng
  • Nghề nghiệp: những đối tượng cần lao chân tay, với vác nặng, sai phong độ đều mang nguy cơ cao mắc thoát vị đĩa đệm

3. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm là gì?

Triệu chứng thoát vị đĩa đệm với thể khác nhau tùy vào vị trí đĩa đệm bị thoát vị và dây thần kinh bị chèn lấn. Triệu chứng đau chỉ xuất hiện lúc nhân nhầy trọng tâm thoát ra ngoài, chèn vào mô tiếp giáp với có dây thần kinh đi qua.

Trường hợp khác, khi thoát vị, nhân lồi giận dữ có hệ sản xuất máu quanh đó gây kích ứng những mô, tạo giận dữ viêm. Tùy vào vị trí thoát vị sẽ ảnh hưởng tới hệ thần kinh, cơ xương liên quan và dẫn tới các triệu chứng đặc biệt.

3.1. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

  • Đau thắt lưng đột ngột và dữ dội.
  • Đau âm ỉ lan tỏa ở vùng thắt lưng, đau buốt từng cơn.
  • Cử động bất nhân thể, khả năng ưỡn lưng hay cúi tốt khó.
  • Đau thắt lưng cố nhiên đau thần kinh tọa, đau lan theo hình vòng cung ra phía trước ngực, dọc khoang liên khuông.
  • Tê hoặc yếu 2 chi. Ngón chân dòng khó gấp – doãi, cảm giác tê biểu lộ rõ ở phần mu bàn chân và mông.
  • Đau nâng cao khi ngồi, nằm nghiêng, ho, nhảy mũi hoặc đi ngoài. lúc nằm nghiêng hoặc di chuyển mạnh, cơn đau sẽ càng tăng. Để giảm đau nhức, người bệnh mang thiên hướng đứng vẹo một bên.

3.2. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

  • Đau hoặc cứng vùng cổ, vai gáy, lan tới 2 bả vai.
  • Nhức mỏi dọc vùng gáy.
  • Đau nhức, bị tê ở ngón tay cái của bàn tay, cổ tay, mất cảm giác những vùng.
  • Đau nâng cao khi xoay cổ, ưỡn cổ, làm việc phổ biến hoặc tài xế.
  • Trong một số trường hợp, người bệnh mang thể bị đau đầu, nhức đầu, chóng mặt.
  • Cử động của cánh tay kém cởi mở do bị mất lực, hư nhược cơ bắp tay, cạnh tranh trong cầm nắm đồ vật.
  • Cơn đau xảy ra liên tiếp hoặc gián đoạn. Cổ bị đau nâng cao lúc nghiêng, xoay, cúi, ngửa cổ hay hắt xì, ho.

4. Biến chứng hiểm nguy lúc thoái hóa đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm nếu như ko được điều trị sớm sẽ để lại các biến chứng nặng nề:

  • Khi nhân nhầy chui vào trong ống sống, chèn lấn rễ thần kinh, khiến cho hẹp khoang sống sẽ làm bệnh nhân có nguy cơ bị liệt nửa người hoặc bại liệt cả người.
  • Hội chứng đuôi ngựa: rễ thần kinh vùng thắt lưng bị chèn lấn, khiến việc đi đại tiện ko kiểm soát.
  • Không vận động lâu ngày sẽ làm cơ phát triển thành suy yếu, bị teo, các chi teo nhanh chóng, chân tay bé lại, khả năng đi lại, đi lại giảm sút.
  • Rối loạn cơ vòng: khi rễ thần kinh bị thương tổn có thể gây tác động tới cơ vòng con đường tiểu: bí tiểu, sau đó lại đái dầm dề, nước giải chảy rỉ ra một bí quyết tiêu cực

5. Chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm

  • Trong thời kỳ thăm khám lâm sàng, thầy thuốc sẽ rà soát chừng độ căng cứng của vùng lưng. bác sĩ sẽ buộc phải bệnh nhân nằm xuống và chuyển động chân theo nhiều phong độ khác nhau để xác định nguyên nhân đau. thầy thuốc cũng mang thể thực hành những test về thần kinh để rà soát mức độ buông lỏng, trương lực cơ, khả năng đi lại, khả năng cảm nhận kích thích. Trong phần nhiều các trường hợp, thăm khám lâm sàng hài hòa mang khai thác tiền sử đủ để kết luận bệnh. ví như nghi ngờ cội nguồn khác hoặc để xác định rõ vùng nào bị thương tổn, thầy thuốc mang thể thực hiện thêm 1 số xét nghiệm:
  • Chẩn đoán hình ảnh: bao gồm chụp X quang, chụp CT, chụp MRI, chụp cản quang. các cách này đều phân phối những hình ảnh mang trị giá chẩn đoán khác nhau, phục vụ việc kết luận xác thực tình trạng của bệnh nhân
  • Test thần kinh: phương pháp đo điện cơ xác định mức độ lan truyền của xung thần kinh dọc theo các mô thần kinh. cách giúp xác định phần dây thần kinh bị tổn hại

6. Chữa bệnh thoát vị đĩa đệm

Ngày nay, với phổ biến bí quyết chữa thoát vị đĩa đệm, theo đó mỗi cách thức đều với điểm nổi bật và hạn chế riêng.

6.1. Bài tập cho người thoát vị đĩa đệm

Một số bài tập phù hợp rất có ích trong việc hỗ trợ điều trị thoát vị đĩa đệm. luyện tập vừa phải giúp người bệnh giảm sức ép lên cột sống, nhờ vậy giảm những cơn đau, tăng sự dai sức cho xương khớp, đẩy nhanh tiến trình bình phục bệnh.

Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm đại quát nên thực hành động tác nhẹ nhõm, tập yoga, đi bộ hoặc đạp xe đúng bí quyết. Tuyệt đối hạn chế các bộ môn như: tập gym, chơi golf, cầu lông, quần vợt, bóng đá, bóng rổ…; cùng lúc giảm thiểu những động tác ngồi xổm, vận động mạnh hoặc chạy nhảy đầm lên xuống.

6.2. Điều trị thoát vị đĩa đệm bằng thuốc tân dược

một trong những phương pháp chữa thoát vị đĩa đệm phổ biến dựa theo triệu chứng lâm sàng là phổ biến người thường tiêu dùng thuốc tân dược (thường được gọi là thuốc Tây).

Tùy vào chừng độ tổn thương của từng người, để cải thiện những cơn đau và khiến giảm hiện tượng căng cứng cơ khớp, thầy thuốc sẽ chỉ định 1 số loại thuốc tây như ibuprofen hoặc naproxen. không những thế, chữa bệnh bằng thuốc chỉ sở hữu tác dụng giảm đau tạm bợ, ko điều trị được tận gốc nguyên do gây bệnh, dễ tái phát. giả dụ lạm dụng chỉ càng khiến cho trạng thái bệnh trầm trọng hơn, có thể gây hại cho dạ dày, gan và thận.

6.3. Tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng cột sống

Đây là thủ thuật lấn chiếm tối thiểu, tiêm thuốc vào khoang ngoài màng cứng (nơi chứa những rễ thần kinh chạy từ tủy sống) sở hữu mục đích giảm đau, chống viêm nhanh. không những thế, cách này chỉ ảnh hưởng tới các dây thần kinh cột sống bằng cách dòng bỏ các protein gây sưng, nhưng ko khiến đĩa đệm bị thoát vị trở về thông thường. vì vậy nó không có hiệu quả chữa bệnh tận gốc.

Điều cần lưu ý như vậy như các thủ thuật khác, tiêm ngoài màng cứng sở hữu một số tác dụng phụ (như buồn nôn, đau đầu, chóng mặt) và rủi ro tiềm tàng (như nhiễm trùng, thủng màng cứng, tổn thương thần kinh hoặc biến chứng liên quan thuốc gây tê).

6.4. Ứng dụng bài thuốc Đông y chữa thoái hóa đĩa đệm

Những bài thuốc Đông y thường được bào chế trong khoảng các dược chất bỗng dưng nên đa dạng người Nhận định là an toàn, lành tính. tuy nhiên, việc dùng phải có sự thăm khám và chỉ định của thầy thuốc, bởi ví như tự tiện sử dụng với thể “rước họa vào thân”.

Không ít người vì nghe PR về các bài thuốc gia truyền ko rõ nguyên do, mang thể chữa trị dứt điểm những bệnh xương khớp mà bất chấp mua về uống. Hậu quả là phải nhập viện điều trị vì men gan tăng, vàng da, vàng mắt, suy đa tạng tất nhiên suy thận, thậm chí sở hữu trường hợp suýt dừng tim.

6.5. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm

thường nhật, các người bị thoát vị đĩa đệm không cần giải phẫu. Bạn chỉ cần ngơi nghỉ dưỡng sức và phối hợp cộng những phương pháp vật lý trị liệu thì hiện trạng sẽ khởi đầu cải thiện sau 4 đến 6 tuần. vì thế, việc lúc nào nên mổ thoát vị đĩa đệm sẽ tùy vào tính chất thương tổn, vị trí, biến chứng cũng như chừng độ tác động đến khả năng di chuyển, lao động và sinh hoạt của người bệnh.

Một số trường hợp sau đây bệnh nhân nên được can thiệp phẫu thuật:

  • Điều trị nội khoa thất bại sau 6 – 8 tuần.
  • Người bệnh gặp phải những cơn đau đột ngột vùng thoát vị, cùng với ấy là cảm giác đớn đau dữ dội dù đã dùng các biện pháp điều trị bảo tàng khác nhau.
  • Xuất hiện triệu chứng mất kiểm soát bọng đái, các con phố ruột hay còn gọi là “hội chứng chùm đuôi ngựa”.

6.6. Châm cứu giảm đau do đĩa đệm bị thoát vị

Theo y khoa Trung Hoa, châm cứu là cách thức dùng một cây kim rất nhỏ và mỏng đi qua da, ảnh hưởng tới huyệt đạo giúp khai thông mẫu chảy của khí đang bị tắc nghẽn, trong khoảng ấy thân thể sẽ tự hồi phục và thăng bằng. Còn dưới góc độ khoa học, châm cứu giúp kích thích thân thể sản sinh ra Endorphin – một dòng hormone giúp giảm đau. Vậy trong trường hợp cơn đau gây khó chịu, người bệnh vận dụng phương pháp chữa thoát vị đĩa đệm bằng châm cứu.

Thế nhưng cần lưu ý, châm cứu chỉ sở hữu tác dụng xoa dịu triệu chứng, chứ chẳng thể kết thúc sự sai lệch trong cấu trúc đốt sống và đĩa đệm, vấn đề chèn lấn dây thần kinh vẫn tồn tại, nghĩa là hiện trạng bệnh vẫn với thể tái phát.

7. Phòng bệnh thoát vị đĩa đệm

Những biện pháp phòng ngừa thoát vị đĩa đệm mang thể thực hành như sau:

  • Tập tành thể dục thể thao bằng các môn thể thao vừa sức, tăng độ dai sức của những cơ cạnh cột sống. Điều này có thể giúp khiến cho ổn định cột sống, giảm nguy cơ tổn thương đĩa đệm
  • Không mang vác, chuyển di quá sức hoặc sai tư thế
  • Duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao, tránh duy trì sức ép quá nặng lên cột sống.