Đĩa đệm và những điều không phải ai cũng biết

Phong Kham My Viet - tháng 7 03, 2022 - Blogspot

Chúng ta thường mắc phải những bệnh lý về đĩa đệm nhưng lại ko biết đĩa đệm là gì, nằm ở đâu, có cấu tạo và chức năng gì? Để rõ hơn về vấn đề này, mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.

1. Đĩa đệm là gì?

Đĩa đệm là một cấu trúc có dạng thớ sợi hơi là kiên cố được xếp theo vòng tâm, bên trong sở hữu đựng nhân keo gelatin. Đĩa đệm mang tác dụng giúp cho cơ thể di chuyển linh động hơn cũng như giảm chấn động, xóc lúc cơ thể chuyển di và chịu lực hơn.

Đĩa đệm là miếng lót (đệm cao su) nằm giữa các đốt cột sống, sở hữu hình tròn như viên nang phẳng. Mỗi đĩa sở hữu các con phố kính khoảng hai,54cm, dày ¼ các con phố kính.

Tổng chiều dài đĩa đệm bằng ¼ cột sống. không những thế, theo thời kì, chiều dài và kích thước đĩa đệm giảm dần do thoái hóa và mất nước.

2. Cấu tạo của Đĩa đệm

Đĩa đệm cấu tạo rộng rãi thành phần, được chia khiến 3 thành phần chính là nhân nhầy, bao xơ và tấm sụn 

2.1. Nhân nhầy

Nhân nhầy của đĩa đệm là một hoạt dịch, tương đối nhầy, không có màu, trong suốt. Nhân nhầy với thành phần chính yếu là những proteoglycans. Thành phần của những proteoglycans này bao gồm: dermatan sulphate, kratosulphate, chondroitin sulphates, hyaluronic acid là chủ yếu.

Nhân nhầy mang tính ngậm nước hơi cao, ở con nhỏ nhân ái keo chứa đến hơn 80% là nước. Nhân nhầy mất nước dần lúc trưởng thành, còn ở người cao tuổi chỉ còn hơn 60% nước trong nhân nhầy.

Nhân nhầy thoát nước ra bên ngoài lúc có ảnh hưởng, khiến cho đĩa đệm ghẹ xuống để chịu lực. Lực sẽ được phân tán đều khắp mặt đĩa đệm và sẽ bị triệt tiêu dần. trùng hợp còn lực ảnh hưởng nữa, nhân nhầy ở đĩa đệm sẽ phồng lên và hút nước quay trở lại khiến đĩa đệm phồng lớn lên.

2.2. Bao xơ

Bao xơ là 1 lớp bao bọc bên ngoài nhân nhầy. Thành phần cấu tạo chính của bao xơ là những sợi collagen. những vòng sợi collagen rất dẻo và có khả năng đàn hồi cao. Bao lấy phần nhân nhầy là những vòng collagen ủ ấp lấy nhau thành phổ biến lớp hình elip.

Lớp ngoài của bao xơ bám trực tiếp vào màng xương và gián tiếp bám vào viền đốt sống. Lớp bên trong của bao xơ bám lấy bề mặt sụn thân sống lưng.

Ngoài chức năng bảo vệ nhân nhầy, bao xơ còn mang chức năng giúp chống lại các lực căng hướng ngang hoặc những lực căn vặn xoắn, giúp cột sống được đảm bảo giữ đúng trục.

2.3. Tấm sụn cùng tận

Những tấm sụn tận cùng nằm giữa mâm sụn thân sống và lớp ngoài của bao xơ. Canxi, collagen, nước và những proteolycans là những chất cấu tạo nên các tấm sụn này.

Tấm sụn tận cùng giúp bảo kê bề mặt của sụn và thân đốt sống khỏi bị nhân nhầy ép vào. Tuy nhiên nó còn là lớp kiểm soát để đĩa đệm ko bị nhiễm khuẩn.

3. Chức năng của đĩa đệm

3.1. Chức năng chung của đĩa đệm

Biết được đĩa đệm là gì, chắc hẳn đa dạng người cũng nắm được chức năng của đĩa đệm. Đĩa đệm thực hành nhiều chức năng, trong đó mang 3 chức năng chính như sau:

Kết nối các đốt sống

Đĩa đệm, dây chằng và gân cơ sở hữu chức năng gắn kết những đốt cột sống lại có nhau tạo thành 1 khối kiên cố. Điều này giúp cột sống xoay chuyển, di chuyển linh hoạt.

Phân tán khả năng tác dụng lực

  • Khi cơ thể đi lại, những đốt sống sẽ xoắn, nén hoặc chịu một lực tác động. Lúc này, đĩa đệm đóng vai trò phân tán lực ảnh hưởng, cùng lúc chịu 1 phần lực để bảo kê đốt sống.
  • Không những thế, nhờ đĩa đệm mà cột sống của bạn tránh được các chấn thương, tổn hại khi thân thể chuyển di.
  • Hỗ trợ trao đổi chất
  • Qúa trình trao đổi chất ở đĩa đệm khác trao đổi chất của cơ thể duyệt y máu và các bộ phận khác.
  • Đĩa đệm thực hiện chức năng trao đổi chất chuẩn y việc khuếch tán các chất dinh dưỡng ở màng và những vòng sợi.

3.2. Chức năng từng phần của đĩa đệm

Chức năng của nhân nhầy

Nhân nhầy mang 4 chức năng chính:

  • Điểm tựa: Nhân nhầy hoạt động giống như 1 hòn bi lớn, song đường đốt sống kề nhau với thể di chuyển tiếp giáp với đĩa đệm tạo cho cột sống có một trường chuyển động nhất định.
  • Cân bằng chấn động: khi mang tác động đè nén, nhân nhầy như một bọc dịch lỏng, sở hữu tác dụng truyền lực này một cách đồng đều khắp mọi phía, bộ vòng sợi và mâm sụn cũng đều được truyền lực để cân bằng chấn.
  • Giảm xóc: Nhân nhầy tuy không nén được nhưng có thể đổi thay dạng hình để giảm xóc chấn động. lúc nhân nhầy bị ép, nó sẽ bị xẹp xuống và truyền lực đến vòng sợi. Lực ép được truyền đồng đều cho rất nhiều vòng sợi và khiến giảm sự đè ép trên thân đốt sống. bởi vậy đĩa đệm đảm bảo chức năng “giảm xóc” cho cơ thể, nhờ đấy mà khiến cho giảm nhẹ chấn động theo dọc trục cột sống do tải trọng.
  • Trao đổi chất lỏng: Nhân nhầy đóng vai trò quan trọng trong sự bàn bạc tự do chất lỏng giữa đĩa đệm và các cấu trúc kề cận, nhất là vối thân đốt sống.

Chức năng của vòng sợi

Vòng sợi với 4 chức năng chính:

  • Giữ vững cột sống: các sợi của vòng sợi bám chặt vào mâm sụn và vành xương nối những thân đốt sống vào nhau để giữ vững cột sống các cử động nhỏ của đốt sống
  • Dây phanh: Vòng sợi hoạt động như một dây phanh, ngừng đi lại các thân đốt sống khi những sợi bị căng hết mức do thân đốt sống xoay hoặc nghiêng.
  • Nơi đựng nhân nhầy: Vòng sợi cất nhân nhầy, giữ cho nó ở vị trí chiến lược. Khối nhân nhầy thường ngày đủ làm vòng sợi tương đối căng khiến vòng sợi phồng ra.
  • Giảm xóc: thường ngày những sợi co giãn của vòng sợi đã bị kéo hơi căng. khi nhân nhầy bị ép những sợi sẽ bị căng thêm, phần nhiều lực đè trên cột sống sẽ được phân chia đều cho toàn vòng sợi.

Chức năng của mâm sụn

Mâm sụn có 2 chức năng chính:

  • Bảo vệ thân đốt sống: các mâm sụn kiểm soát an ninh thân đốt sống do sự dẫn truyền trọng lượng. Mặt trên và dưới của thân đốt sống chịu sức ép rất mạnh nhưng xương ko tiêu đi khi mâm sụn còn nguyên vẹn.
  • Trao đổi chất lỏng giữa đĩa đệm và thân đốt sống: Đĩa đệm người trưởng thành hoàn toàn vô mạch, sự dinh dưỡng và bài tiết cặn bã được thực hành bằng khuếch tán qua vòng sợi và mâm sụn bảo đảm sự bàn bạc chất lỏng tự do giữa đĩa đệm và thân đốt sống kế cận.

4. Bệnh lý đĩa đệm thường gặp

Đĩa đệm là vị trí chịu nhiều sức ép và ma sát nên dễ bị thương tổn và gây ra một số bệnh lý sau:

4.1. Thoái hóa đĩa đệm

Như đã nói ở trên, theo thời gian chiều dài và kích thước của đĩa đệm giảm dần do thoái hóa và mất nước. thời kỳ lão hóa này sẽ khiến nâng cao ma sát giữa 2 cột sống khi cử động dẫn tới thương tổn và kích ứng xung quanh đĩa đệm. Đây được gọi là thoái hóa đĩa đệm khi không.

Biểu thị đặc thù của bệnh này là đau ở vị trí bị thoái hoá (thường là lưng và cổ), triệu chứng nghiêm trọng hơn lúc ngồi lâu hoặc đi lại.

4.2. Căng đĩa đệm

Căng đĩa đệm xảy ra khi cơ thể bị chấn thương như: bong gân, giãn dây chằng… ví như không được điều trị và chăm nom kịp thời, hiện trạng này có thể gây kích ứng, viêm và nâng cao nguy cơ mắc bệnh viêm khớp.

4.3. Phồng đĩa đệm

Phồng đĩa đệm (phình đĩa đệm) là hiện trạng đĩa đệm đi lại ra khỏi vị trí ban đầu, tác động trực tiếp đến dây chằng, cơ, những đốt cột sống làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. bởi thế người ta coi phồng lồi đĩa đệm là thoát vị đĩa đệm nhẹ.

Phồng đĩa đệm gây ra triệu chứng:

  • Đau dây thần kinh (thường ảnh hưởng đến chi dưới);
  • Thay đổi chức năng tâm thần (gây tê, ngứa, châm chích);
  • Đau nhức và ảnh hưởng đến hoạt động thông thường của người bệnh.

4.4. Đau thần kinh tọa

Phồng đĩa đệm là duyên do phổ quát gây đau thần kinh tọa. khi bị phồng đĩa đệm, đĩa đệm chèn lấn lên dây tâm thần cột sống, cản trợ quá trình chuyển di của dây thần kinh.

Đau dây tâm thần tọa xuất hiện trong khoảng cột sống đến mông, mặt sau của đùi, chân và lòng bàn chân kèm theo cảm giác tê bì, châm chích.

4.5. Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là trạng thái nhân nhầy đĩa đệm ra khỏi vị trí thường nhật gây chèn ép vào rễ thần kinh, ống sống. tình trạng này gây ra các cơn đau nhức, tê, ngứa ran và viêm ở vị trí bị tác động.

4.6. Chèn ép dây thần kinh

Đĩa đệm bị thoái hóa, thoát vị trượt ra khỏi vị trí ban sơ đè nén, chèn ép lên hệ thống rễ thần kinh gây ra những triệu chứng như:

  • Mất cảm giác ở tay và chân;
  • Yếu cơ
  • Tê nhức ở các khu vực bị ảnh hưởng;
  • Đau nhói hoặc hot rát tỏa ra bên ngoài da.

6. Bệnh lý đĩa đệm nguy hiểm như thế nào?

Trường hợp bị thương tổn đĩa đệm nếu như ko được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm:

Di chuyển khó khăn: tổn thương đĩa đệm mang thể gây chèn ép dây tâm thần đi lại và gây khó khăn cho sự di chuyển ở những chi.

Tác động tới khả năng tiểu luôn thể, đại tiện: Dây thần kinh ở vùng dây lưng bị ảnh hưởng gây cạnh tranh cho việc kiểm soát đại tiểu nhân tiện, suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Yếu cơ, teo chi: các chi với thể bị đau, teo nhỏ, lâu dần sẽ mất chức năng vận động.

Tàn phế: Trường hợp thương tổn đĩa đệm gây tác động đến tủy xương có thể dẫn đến tàn phế truất.

Thoát vị đĩa đệm là bệnh lý cột sống và xương khớp mạn tính can dự đến đĩa đệm hiện vẫn chưa với biện pháp điều trị kịp thời. vì thế, người bệnh nên chủ động, sở hữu biện pháp bảo vệ đĩa đệm và phòng bệnh hiệu quả.

7. Phòng bệnh lý thoát vị đĩa đệm thế nào?

Để giữ đĩa đệm luôn khỏe mạnh, làm cho chậm thời kỳ lão hóa thì mỗi người nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:

  • Duy trì cân nặng khỏe mạnh không chỉ giúp bạn có kiểu dáng ưa nhìn, gọn gàng mà còn tránh áp lực tác động lên cột sống và đĩa đệm. từ đó ngăn ngừa bệnh lý can hệ đĩa đệm.
  • Thực hành phong thái rẻ lúc đi, ngồi, đứng và nhắc cả ngủ. lúc đứng và ngồi cần giữ thăng lưng thẳng, ko uốn cong lưng.
  • Không ngồi quá lâu trong 1 thời gian dài, đi lại sau 30 phút để tương trợ cải thiện các vấn đề về lưng, cột sống.
  • Tập luyện thể dục thể thao như: đi bộ, chơi cầu lông, bơi lội giúp bảo kê sức khỏe xương khớp và tăng cường hệ miễn dịch. Người bệnh nên có kế hoạch tập dượt thể dục thường xuyên và đều đặn hằng ngày.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý, chú trọng những thực phẩm lành mạnh, bổ sung đa dạng rau xanh, vitamin, khoáng chất thiết yếu cho sức khỏe xương khớp.
  • Hạn chế mang giày cao gót