Thoái hóa cột sống cổ - Nguyên nhân, Triệu chứng và Cách điều trị

Phong Kham My Viet - tháng 7 03, 2022 - Thoaihoa

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý xương khớp phổ biến, có khoảng ⅔ dân số bị đau cổ chí ít 1 lần trong đời. Trong đó, những người trẻ trong khoảng 25 – 30 tuổi là đối tượng sở hữu nguy cơ cao do tính chất công tác và lề thói sinh hoạt không lành mạnh. Để điều trị các cơn đau cột sống cổ, người bệnh cần tuân theo các chỉ định trong khoảng thầy thuốc chuyên khoa.

1. Tổng quan bệnh thoái hóa cột sống cổ

Thoái hóa cột sống cổ bệnh học là quá trình bệnh lý ở các đốt sống cổ, khởi đầu bằng những hiện tượng hư khớp ở những diện đốt sống, đĩa đệm đốt tới các bao hoạt dịch, dây chằng, dần dần về sau xuất hiện hiện tượng thoái hóa những đốt sống, gây đau vùng cổ, nhất là khi đi lại vùng cổ. Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mãn tính hơi đa dạng, tiến triển chậm mang thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào, đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.

Bây giờ, tỷ lệ mắc thoái hóa cột sống cổ ở nam giới và phụ nữ là ngang bằng nhau. Đây cũng là bệnh lý mãn tính phổ thông, sở hữu thuộc tính diễn biến chậm và với thể thoái hóa ở bất kỳ đốt sống nào. Trong ấy, đoạn C5 – C6 – C7 trên cột sống là dễ gặp nhất.

2. Thoái hóa đốt sống cổ chữa được không?

Một bệnh lý cột sống như thoái hóa cột sống cổ, khả năng hồi phục hoàn toàn phụ thuộc vào phấn đấu của bệnh nhân. 

  • Nếu như phát hiện sớm, xử lý nhanh và tuân theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ thì bệnh sở hữu thể được chữa khỏi chóng vánh. 
  • Ngược lại, giả dụ chủ quan, bỏ quên hoặc tự tiện ứng dụng những giải pháp chưa được chứng minh thì nguy cơ biến chứng, tác động nghiêm trọng đến sức khỏe là rất cao.

3. Nguyên nhân bệnh thoái hóa cột sống cổ

Hoạt động sai tư thế là một trong các nguồn gốc quan yếu gây ra thoái hóa đốt sống cổ. khiến cho việc kéo dài ở 1 tư thế, ít đi lại là các nguyên nhân chính gây là bệnh thoái hóa đốt sống cổ. những công việc phải cúi, ngửa phổ quát, sở hữu vác nặng trên đầu hay ngồi trước màn hình vi tính quá lâu cũng lag xuất xứ gây thoái hóa cột sống.

Đặc biệt những công việc phải sử dụng máy tính phổ thông, ít vận động là một trong những khởi thủy gây ra thoái hóa đốt sống cổ, vôi hóa cột sống, gai cột sống. Nhất là lúc khiến việc, vị trí đặt tay trên bàn làm việc hay đối có máy tính quá cao hoặc quá thấp. Vùng cổ và vùng gáy khi đó ko được thường xuyên cử động, hoặc chỉ giữ nguyên 1 phong độ. Thường xuyên nhìn lên rồi lại nhìn xuống. Vị trí ngồi quá rẻ so với bàn làm việc.

Tuy nhiên, nguyên do thoái hóa đốt sống cổ còn với thể là do chế độ dinh dưỡng (ăn uống thiếu chất, sụt giảm hàm lượng canxi, vitamin, magie...) hoặc thói quen sinh hoạt (cúi hoặc ngửa cổ quá phổ thông, mang vác vật nặng trên vai hoặc cổ lúc khiến việc, kê gối quá cao lúc ngủ, lạm dụng bia rượu, thuốc lá).

Khi mà ngủ chỉ nằm một - 2 tư thế, ko với lề thói chuyển mình. lựa chọn gối kê không liên quan (gối quá cao và gối quá mềm).

Các nguyên  nhân trên sẽ gây ra sự thay đổi trong cột sống làm xương và sụn tạo nên cột sống cổ dần dần thoái hóa. những thay đổi này mang thể bao gồm:

  • Mất nước đĩa đệm: Đĩa đệm mang tác dụng như miếng lót giữa các đốt sống của cột sống . Ở tuổi 40, toàn bộ những đĩa đệm cột sống sẽ bắt đầu khô và co lại, điều này làm các đốt sống xúc tiếp mang nhau phổ biến và khó khăn hơn.
  • Thoát vị đĩa đệm: những vết nứt thường xuất hiện, dẫn tới đĩa đệm (thoát vị) - đôi khi sở hữu thể ấn vào tủy sống và rễ thần kinh.
  • Xương: Thoái hóa đĩa đệm thường dẫn tới việc cột sống nâng cao sinh xương để củng cố. những gai xương này thỉnh thoảng có thể chèn lấn tủy sống và rễ tâm thần.
  • Xơ hóa dây chằng. Dây chằng là các dây nối xương sở hữu xương. Dây chằng cột sống có thể bị xơ hóa theo tuổi tác, khiến cho cổ kém linh động.

4. 5 Triệu chứng thoái hóa cột sống cổ

Ở thời kỳ đầu, thoái hóa cột sống cổ khó nhận mặt vì không sở hữu dấu hiệu cụ thể nào. Người bệnh chỉ phát hiện khi thoái hóa chuyển sang công đoạn hiểm nguy, có 5 triệu chứng điển hình như:

4.1. Đau nhức

Xuất hiện những cơn đau mỏi, khu trú quanh đó vùng cổ – gáy, vùng cổ – vai, thỉnh thoảng gây nên tình trạng vẹo cổ hoặc trặc cổ. Cơn đau sau đấy lan đến đầu, sở hữu thể nhức đầu ở vùng chẩm và vùng trán, đau trong khoảng gáy lan xuống một bên hoặc cả 2 bên cánh tay.

4.2. Chi trên mất cảm giác

Lúc rễ thần kinh bị chèn ép phổ quát, người bệnh sở hữu cảm giác đau tê như “điện giật” từ phần vai xuống cánh tay. một số trường hợp nặng có thể làm cho bệnh nhân bị teo cơ, yếu liệt hoặc mất cảm giác sâu ở đôi bàn tay (cầm trang bị dễ bị rơi, khó thực hành những động tác khéo léo).

4.3. Cứng cổ vào buổi sáng

Nếu thời tiết trở lạnh, hài hòa sở hữu tư thế ngủ ban đêm không tiện lợi thì người bệnh với thể bị cứng cổ vào sáng hôm sau. hiện trạng cứng cổ làm cho bệnh nhân gặp phải cạnh tranh khi cúi gập, xoay cổ hoặc ngửa cổ.

Mặt khác, có người đau ê ẩm cả vùng gáy hoặc mảng sau đầu. Cơn đau tiếp ấy lan sang mảng đầu bên phải và có thể tăng chừng độ giả dụ ho hoặc hắt xì. một số khác đau liên tiếp, không thể quay đầu sang trái hay sang phải, mà phải xoay cả người.

4.4. Dấu hiệu Lhermitte

Dấu hiệu Lhermitte là triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống cổ đa xơ cứng. Đây là cảm giác khó chịu đột ngột như mang luồng điện đi trong khoảng cổ xuống xương sống, lan sang ngón tay hoặc ngón chân. trạng thái có thể trở thành nghiêm trọng nếu như bạn cúi cổ về phía trước.

4.5. Triệu chứng khác

Trong trường hợp thương tổn ở những đốt sống C1 – C2 hoặc C4, người bệnh mang thể gặp phải các triệu chứng nấc, ngáp, chóng mặt hoặc mất thăng bằng…

5. Đối tượng nguy cơ bệnh thoái hóa cột sống cổ

Các đối tượng dễ mắc bệnh thoái hóa cột sống cổ bao gồm:

  • Tuổi: người cao tuổi là một đối tượng nguy cơ cao. Thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện trên những đứa ở tuổi đứng tuổi (40 - 50 tuổi), do quá trình lão hóa những đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh.
  • Nghề nghiệp: các làm cho việc ở phong độ cúi, cử động phổ thông ở vùng đầu cổ, cường độ cần lao cao (làm suốt ngày ko nghỉ) và thâm niên lao động (tuổi nghề). những người dễ bị thoái hóa đốt sống cổ nhất là người đi cấy, thợ cấy (thoái hóa đốt sống cổ và đốt sống lưng), thợ cắt tóc, nha sĩ, bác sĩ chuyên khoa răng, thợ sơn è cổ, thợ trát vách, diễn viên xiếc. Đây cũng là bệnh thường gặp nhất đối có các người khiến cho việc trong văn phòng. viên chức văn phòng là 1 trong những đối tượng có khả năng mắc chứng bệnh này cao nhất do thường xuyên ngồi 1 chỗ, ít chuyển di, ít thời kì nghỉ ngơi.
  • Chấn thương cổ: Chấn thương cổ trước đây xuất hiện làm nâng cao nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
  • Di truyền: những người với người thân từng mắc căn bệnh này cũng với nguy cơ mắc bệnh phổ biến hơn những người trong gia đình không sở hữu người bị bệnh.
  • Hút thuốc: Hút thuốc mang can hệ tới nâng cao đau cổ.

6. Chẩn đoán bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa cột sống cổ được chẩn đoán dựa trên các giải pháp khám lâm sàng hoặc xét nghiệm cận lâm sàng.

6.1. Khám lâm sàng

  • Kiểm tra khả năng di chuyển của cột sống cổ.
  • Kiểm tra khả năng phản xạ và sức cơ ở hai tay, nhằm phát hiện tác động của thoái hóa lên tủy sống hoặc dây thần kinh.

6.2. Chỉ định các xét nghiệm

  • X – quang: Chụp X – quang quẻ giúp thầy thuốc phát hiện những dấu hiệu bất thường, gây thoái hóa cột sống cổ như gai xương hoặc cầu xương. bên cạnh đó, X – quang đãng còn dòng trừ các xuất xứ hi hữu gặp hoặc nguy hiểm hơn đối với bệnh đau cột sống cổ, điển hình như khối u, gãy xương hoặc nhiễm trùng.
  • Chụp CT: Chụp CT cung ứng hình ảnh chi tiết về tình trạng tổn thương xương ở mức độ nhỏ.
  • Chụp cùng hưởng từ (MRI): MRI giúp nhận biết chính xác những khu vực nơi dây tâm thần bị chèn lấn.

7. Các biện pháp điều trị bệnh thoái hóa cột sống cổ

Điều trị thoái hóa đốt sống cổ phụ thuộc vào chừng độ nguy hiểm của những dấu hiệu của bệnh. chỉ tiêu của điều trị là giảm đau, giúp duy trì các hoạt động bình thường nhất và ngăn phòng ngừa tổn thương vĩnh viễn cho tủy sống và dây thần kinh.

7.1. Điều trị nội khoa

  • Thuốc chống viêm,giảm đau không steroid (NSAID): việc chọn lọc những chiếc thuốc giảm đau trong nhóm này còn phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe và các bệnh hẳn nhiên khác.
  • Corticosteroid: một liệu trình ngắn của thuốc uống tiên dược với thể giúp giảm đau. nếu triệu chứng đau nguy hiểm, tiêm Corticosteroid có thể là nhu yếu.
  • Thuốc giãn cơ: 1 số dòng thuốc, chả hạn như cyclobenzaprine, mang thể giúp giảm sự co cơ từ đấy giúp giảm đau.
  • Thuốc chống động kinh: 1 số mẫu thuốc điều trị động kinh, chả hạn như gabapentin (Thần kinh, Horizant) và pregabalin (Lyrica), mang thể khiến giảm cơn đau của những dây tâm thần bị tổn thương.
  • Thuốc chống trầm cảm: 1 số mẫu thuốc chống trầm cảm đã được chứng minh mang thể giúp giảm đau cổ do thoái hóa đốt sống cổ.

7.2. Vật lý trị liệu

Những bài tập để giúp kéo dài và tăng cường sức cơ ở cổ và vai. đặc biệt có những cách như kéo dãn, thoa bóp vùng, điện phân dẫn thuốc sẽ giúp làm giảm bộc lộ đau đáng kể.

7.3. Giải phẫu

Nếu như điều trị bảo tồn thất bại hoặc giả dụ những dấu hiệu và triệu chứng tâm thần chả hạn như yếu ở tay cần giải phẫu để phóng thích chèn ép tạo thêm chỗ cho tủy sống và rễ thần kinh.

Các biện pháp giải phẫu là:

  • Dòng bỏ một đĩa đệm thoát vị hoặc xương.
  • Cái bỏ 1 phần của đốt sống.
  • Hợp nhất 1 phần của cổ bằng cách thức ghép xương và phần cứng.

8. Phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ là căn bệnh chịu tác động nhiều của nguyên tố nghề nghiệp gây nên vì thế phòng bệnh sở hữu vai trò rất to để hạn chế bệnh:

  • Thực hiện thoa bóp, coi ngó trực tiếp tới vùng cổ thường xuyên, ko nên quá gắng công trong công tác. Cần mang thời kì lao động và ngơi nghỉ hợp lý, tránh mức tối đa những ảnh hưởng không thấp tới những đốt sống cổ.
  • Đối sở hữu người khiến cho văn phòng, khiến cho việc với máy vi tính, cần tạo lập lề thói bảo vệ sức khỏe ngay tại nơi khiến việc, mang các động tác luyện tập hay đổi thay phong thái thuần tuý, ko ngồi ỳ bên máy tính trong thời gian quá dài và hài hòa cùng một chế độ ăn uống kỹ thuật.
  • Tuy nhiên, ghế làm cho việc phải mang độ cao thích hợp so sở hữu bàn làm cho việc và có chiều cao của người tiêu dùng, ko để ghế ngồi quá cao hoặc quá phải chăng. lúc là việc giữ khoảng cách hợp lý trong khoảng tay tới bàn khiến việc hay máy tính. không những thế nên bằng máy tính mang màn hình lớn, tối thiểu là trong khoảng 17 inch trở lên giúp những cơ cổ không bị căng, mỏi. Ngồi phương pháp màn hình vi tính 50 – 66 cm và đặt màn hình dưới tầm mắt khoảng 10 - 20 độ là khoảng cách thức thấp nhất. ko để màn hình máy tính quá cao hoặc quá phải chăng hơn so với tầm mắt.
  • Khi ngồi sắp bàn làm việc nên chỉnh ghế sao cho hai cẳng tay đồng thời mang mặt sàn. Luôn giữ thẳng lưng và hai vai giữ ngang bằng.
  • Khi ngủ hãy thường xuyên thay đổi phong thái, hạn chế nằm chỉ 1 hoặc hai tư thế sẽ rất dễ bị vẹo cổ. không nên nằm sấp, bởi tư thế này sẽ khiến cho cổ bị gập xuống rất dễ gây nên chứng thoái hóa đốt sống cổ. không nên nằm gối đầu quá cao.
  • Để đề phòng hiện tượng "gãy", đơn độc khớp mỏm đốt sống mang thể gây liệt tứ chi hoặc thậm trí mạng vong, người bệnh tuyệt đối ko được "vặn", "ấn cổ". lúc nằm, cần sở hữu gối đầu có độ dày vừa phải, hạn chế phong độ quá ưỡn cổ hoặc cúi gấp cổ.

Lưu ý:

  • Đổi thay tư thế làm việc khi ngồi khiến việc trước màn vi tính, hoặc ngồi xem ti vi kéo dài.
  • Không nên căn vặn bẻ cổ đột ngột lúc thấy mỏi, bởi đông đảo những động tác này sẽ làm cho nâng cao thoái hóa đốt sống cổ.
  • Không nên đội vật nặng trên đầu.
  • Không nên ngồi cúi hoặc gập cổ quá lâu (xem tivi, đọc sách, báo); ngồi tàu xe tuyến phố dài cần mang phần tựa đầu và tựa lưng.
  • Khi luyện tập thể dục nhẹ nhõm và trâm bóp cần mang sự hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa.
  • Lúc thấy đau đầu, cổ, gáy lan xuống cánh tay, liệt yếu tứ chi, ko nên đi bấm nắn căn vặn mạnh dễ gây ra những tổn thương hiểm nguy mạch, dây thần kinh vùng cổ, khi ấy cần đi đến các chuyên khoa thần kinh để xác định bệnh xác thực để điều trị.