7 Đốt sống cổ - Nhiệm vụ, chức năng và bệnh lý thường gặp

Phong Kham My Viet - tháng 7 03, 2022 - Blogspot

7 đốt sống cổ đóng vai trò quan trọng, nâng đỡ đầu và được cấu tạo để tiện lợi xoay lắc. Vậy cấu tạo, đặc điểm, chức năng và các bệnh lý xương khớp đi kèm ở các đốt sống này ra sao, hãy cùng Phân tích qua bài viết dưới đây.

1. Cấu tạo 7 đốt sống cổ

Cột sống cổ được cấu tạo từ 7 đốt sống cổ được đánh số C1, C2, C3, C4, C5, C6, C7 ghép lại mang nhau hơi uốn cong thành chữ C. Điểm khởi đầu ngay dưới xương sọ cho tới điểm cuối là đốt sống giao sở hữu đốt sống ngực T1 (đỉnh của vai). Khi nhìn trong khoảng bên cạnh, cột sống cổ tạo thành 1 hình chữ nhật cong.

Cấu tạo của cột sống cổ được chia thành hai vùng:

Cột sống cổ cao: gồm 2 đốt C1 (đốt đội), C2 (đốt trục). hai đốt sống này có cấu tạo khác với 5 đốt sống cổ còn lại là mang trục xoay thực hiện chức năng vận động cho đầu cổ và không sở hữu đĩa đệm.

Cột sống cổ thấp: Gồm 5 đốt sống còn lại trong khoảng C3-C7 sở hữu thân đốt sống phía trước và cung đốt sống phía sau.

Các đốt sống cổ đều có các đặc điểm chung như:

  • Thân đốt sống dẹt theo bề ngang, phía trước dày hơn phía sau
  • Cuống cung đi ra trong khoảng phần sau của mặt bên thân đốt sống
  • Mỏm gai chẻ đôi
  • Sở hữu lỗ ngang cho động mạch đốt sống đi qua, lỗ ngang sở hữu tủy sống nằm
  • Lỗ đốt sống hình tam giác, rộng hơn lỗ đốt sống cột sống đoạn ngực và cột sống đoạn sát lưng vì để phù hợp với ống sống cổ cất tủy gai và phù hợp sở hữu biên độ hoạt động của cột sống cổ
  • Như vậy, đặc biệt để xác định một đốt sống cổ là có lỗ ngang

2. Đặc điểm của đốt sống cổ

2.1. Đốt sống cổ C1

Đốt sống cổ 1 còn gọi là đốt sống đội, không mang thân đốt sống, được cấu tạo như một vòng xương bao gồm khung trước, khung sau và nối mang nhau bởi khối bên (có 2 hố khớp trên và 2 hố khớp dưới).

Hố khớp trên khớp có lồi cầu xương chẩm và hố khớp dưới khớp sở hữu xương trục đốt sống cổ 2. Cung trước đốt sống cổ một nhô lên một củ là củ trước. Phía sau cung trước mang hố răng để khớp với mỏm răng đốt sống cổ hai.

Phía sau đốt sống cổ một là cung sau nhô ra một củ là củ sau. Cung sau có một rãnh để động mạch đốt sống đi qua.

Đốt sống cổ C1 là khởi đầu của toàn bộ cột sống cơ thể người.

2.2. Đốt sống cổ C2 (đốt sống trục)

Đây là đốt sống dày và khỏe nhất trong đốt sống cổ. trong khoảng thân đốt sống nhô lên một mỏm gọi là mỏm răng. Mỏm răng được coi là thân đốt sống đội để dính vào đốt sống trục để khiến cho trục cho đốt sống đội quay.

Mỏm răng sở hữu diện khớp trước khớp có hố răng của đốt sống đội và diện khớp sau khớp mang dây chằng ngang đốt sống đội.

2.3. Đốt sống C3-C6

Các đốt sống cổ từ C3 tới C6 là đốt sống không điểm hình vì chúng với chung các đặc điểm cơ bản với tất cả những đốt sống trong suốt phần còn lại của cột sống.

Thân đốt sống: Phần xương dày này mang hình trụ, nằm ở phía trước đốt sống, với hầu hết tải trọng cho 1 đốt sống. Giữa các đốt sống này có đĩa đệm để tạo lớp đệm và tiếp thu chấn động của vận động hàng ngày.

Vòm đốt sống: quấn quành tủy sống về phía sau cột sống, những cuống kết nối mang thân đốt sống, bao gồm hai cuống và hai lớp màng.

Các diện khớp: Mỗi 1 đốt sống đều có một cặp diện khớp, nằm giữa cuống và lớp đệm mỗi bên ở vòm đốt sống, được lót bằng lớp sụn trơn tru để hạn chế chuyển động giữa hai đốt sống.

Ngoài ra, đốt sống cổ C4 sở hữu đặc điểm mỏm ngang lồi lớn thành củ cảnh, nếu như củ cảnh to dễ chèn vào động mạch cảnh chung.

2.4. Đốt sống C7 (đốt lồi)

Đốt sống cổ thứ 7 mang mỏm gai dài nhất trong số các mỏm gai đốt sống cổ, bạn có thể sờ được sau gáy.

C7 là đốt dưới cộng cột sống cổ và kết nối với đỉnh cột sống ngực T1 nên có phổ quát đặc điểm chuyển tiếp giữa đốt sống cổ và đốt sống ngực.

Lỗ ngang đốt sống nhỏ, sở hữu tự dưng có.

3. Chức năng cột sống cổ

3.1. Đốt sống cổ bảo vệ tủy sống

Tủy sống là bó dây thần kinh kéo dài từ não, chạy qua cột sống cổ và cột sống ngực (lưng trên và giữa), trước khi chấm dứt ở cột sống thắt lưng (lưng dưới). Mỗi một đốt sống với lỗ to (lỗ đốt sống) để tủy sống đi qua. cùng có nhau, các đốt sống này giữ cho tủy được che lấp được gọi là ống sống.

Do thực hiện nhiệm vụ dẫn truyền các tín hiệu từ não bộ xuống thân dưới và ngược lại nên ví như không được kiểm soát an ninh hoặc gặp thương tổn với thể ảnh hưởng đến những chức năng như:

  • Ảnh hưởng chức năng hô hấp
  • Chức năng vận động suy giảm, có thể gây liệt chi trên và chi dưới
  • Hệ tim mạch bị tác động
  • Tiềm ẩn nguy cơ tử vong

3.2. 7 Đốt sống cổ tương trợ nâng đỡ vùng đầu và giúp vận động

Cột sống cổ phải nâng đỡ sức nặng của đầu từ 4,5 – 6kg. Đốt sống C1-C3 nối phần đầu mặt có thân. Ngoài việc hỗ trợ đầu, cột sống cho phép cổ xoay linh hoạt và khuôn khổ chuyển động của đầu.

3.3. Giúp cho máu lưu thông lên não

Những lỗ liên hợp trong cột sống tạo thành lối đi cho các động mạch đưa máu lên não cùng lúc bảo kê huyết mạch và hệ tâm thần. nếu đốt sống cổ bị thương tổn, những dây tâm thần bị chèn ép có thể dẫn đến hiện tượng:

  • Thiếu máu lên não và đến các chi gây đau, tê vùng cổ vai gáy
  • Sở hữu thể lan xuống cánh tay, bàn tay tại khu vực thương tổn

3.4. 7 Đốt sống cổ giúp tương trợ mạch đốt sống

Mạch đốt sống sở hữu diện tích lớn, sản xuất máu cho hầu hết phần não ở thùy sau. Hệ thống mạch này đi qua những lỗ mỏm ngang đốt sống, nếu như cột sống gặp chấn thương làm cho mạch chèn ép, gây thiếu máu não nghiêm trọng, dẫn đến thiếu oxy và mang nguy cơ tử vong.

4. Bệnh lý đốt sống cổ thường gặp

Dựa vào đặc điểm của từng đốt sống sẽ mang những bệnh lý dĩ nhiên. Đối sở hữu đoạn đốt sống trên C1-C3 chuyển động rộng rãi nên giai đoạn thoái hóa ít xảy ra. khi mà đó, đốt C1 và C2 không với đĩa đệm nên hầu như thường với bệnh lý đĩa đệm ở đây.

4.1. Thoái hóa cột sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ là hiện trạng thương tổn ở đốt sống, đầu sụn, đĩa đệm, doanh nghiệp bao hoạt dịch cộng hệ thống dây chằng vùng cổ, gây ra các cơn đau. Đặc trưng của thoái hóa cột sống cổ bao gồm những triệu chứng như:

  • Cơn đau kéo dài, lan từ tai, cổ, vai gáy
  • Những cơn đau thường lan lên đầu, nhức vùng chẩm, trán, thậm chí cánh tay
  • Đau lúc chuyển di
  • Với thể dẫn đến chèn ép dây thần kinh
  • Vị trí thường gặp: đốt C5, C6, C7

4.2. Thoát vị đĩa đệm cổ

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ xảy ra lúc nhân nhầy bên trong đĩa đệm bị lệch ra ngoài. Khối nhân nhầy này sẽ tác động trực tiếp tới dây tâm thần và cấu trúc xương khớp quanh đó.

Trạng thái thoát vị được bộc lộ theo từng giai đoạn:

  • Ở giai đoạn đầu thường xuất hiện đau mỏi cổ, đặc thù vào buổi sáng
  • Cơn đau xuất hiện ko đều, nâng cao mạnh khi cử động, xoay, cúi, gập
  • Có dấu hiệu mỏi mệt
  • Thời kỳ phát bệnh cơn đau tăng mạnh, đau cổ vai gáy lan xuống cánh tay
  • Đau cả lúc ngủ, nghỉ, thường đau nửa đầu, hoa mắt chóng mặt
  • Yếu với, khó cầm nắm, cúi gập
  • Vị trí thường gặp: tại những cặp đốt sống với đĩa đệm như: C3-C4, C4-C5, C5-C6, C6-C7

4.3. Gai đốt sống cổ

Lúc các đốt sống cổ bị thoái hóa rất dễ hình những mỏm gai xương, mọc quanh co đĩa đệm cổ bị thoát vị hoặc thoái hóa do giận dữ của cơ thể nâng cao tiết canxi tăng diện tích xúc tiếp giữa thân đốt sống.

Những triệu chứng gai đốt sống thường gặp như:

  • Đau cổ êm ẩm và liên tiếp, đau vùng vai gáy và nhức mỏi bả vai
  • Tê, ngứa ran vùng da quanh co cánh tay, ngón tay
  • Vận động cổ khó khăn, co cứng cổ lúc ngủ dậy
  • Xuất hiện đau nửa đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ
  • Vị trí thường gặp: C5-C6

4.4. Hẹp ống sống

Hẹp ống sống là hiện trạng ống sống quá nhỏ so có tủy sống và các rễ tâm thần, gây tổn thương cho tủy sống hoặc chèn ép thần kinh dẫn tới các triệu chứng như:

  • Đau cổ, đau một hoặc 2 cánh tay, đau tâm thần tọa
  • Xuất hiện cảm giác điện truyền xuống lưng lúc chuyển động đầu
  • Tê cánh tay, bàn tay khi đang ngủ
  • Nặng hơn sở hữu thể yếu cơ, bàn tay và cánh tay mất khả năng kết hợp, rối loạn chức năng ruột và bóng đái

5. Phòng ngừa bệnh lý đốt sống cổ

Hiểu được cấu trúc giải phẫu của cột sống và các dây tâm thần quan trọng sẽ giúp bạn tự ý thức được những hành vi ngăn phòng ngừa chấn thương cổ và khiến cho chậm sự lớn mạnh của những rối loạn thoái hóa. Một số cách với thể hạn chế những bệnh lý cột sống ở vùng cổ như:

  • Luôn thắt dây an toàn lúc tài xế, ngồi xe
  • Kiểm soát an ninh đầu và cổ bằng cách thức đội mũ bảo hiểm
  • Điều chỉnh màn hình máy tính hoặc điện thoại ngang tầm mắt, tránh phải cúi
  • Không nên kẹp điện thoại giữa tai và vai
  • Nên ngủ bằng gối đỡ cổ
  • Kết hợp những bài tập kéo giãn cổ định kỳ
  • Nếu như gặp các bệnh lý nên thăm khám và điều trị
  • Chế độ ăn uống sinh hoạt lành mạnh